【ban xep hang bong da tbn】Những nhóm hàng xuất khẩu chính 8 tháng năm 2018
Xuất khẩu trong 8 tháng qua đã có 25/45 nhóm hàng đạt trị giá trên 1 tỷ USD,ữngnhómhàngxuấtkhẩuchínhthángnăban xep hang bong da tbn chiếm 89,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 3 nhóm hàng so với cùng kỳ năm trước là xăng dầu các loại, hóa chất, dây điện & dây cáp điện.
Điện thoại các loại và linh kiện:Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 8 đạt 5,16 tỷ USD, tăng mạnh 33,6% so với tháng trước. Tính từ đầu năm đến hết tháng 8/2018, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước đạt 31,63 tỷ USD, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đã chiếm gần 20% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Trong 8 tháng qua, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 8,89 tỷ USD, tăng 12,4%; xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng gấp hơn 3 lần, đạt trị giá gần 4,2 tỷ USD; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,54 tỷ USD, tăng 38,6%... so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may:Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 3,16 tỷ USD, tăng 10,1% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2018 lên 19,76 tỷ USD, tăng 16,9%, tương ứng tăng 2,86 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Sau 2/3 chặng đường của năm 2018, Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 9,11 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước, và chiếm 46,1% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 2,76 USD, tăng 11,7%; thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 2,47 tỷ USD, tăng 25,8%;...
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện:trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 8 đạt 2,9 tỷ USD, tăng 16% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng đầu năm đạt 18,95 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng/2018, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc dẫn đầu với trị giá đạt 5,2 tỷ USD, tăng 28,3%; xuất khẩu sang EU (28 nước) đạt 3,56 tỷ USD, tăng 21,4%; sang Hoa Kỳ đạt trị giá 1,83 tỷ USD giảm 9,9%; sang Hàn Quốc đạt trị giá 1,76 tỷ USD, tăng 53,9% so với cùng thời gian năm trước…
Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,59 tỷ USD, tăng 11,2% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng tính từ đẩu năm đạt 12,38 tỷ USD, tăng 3,14% so với cùng kỳ năm 2017.
Tính đến hết tháng 8/2018, xuất khẩu nhóm hàng nông sản sang Trung Quốc đạt 4,24 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4%; sang Hoa Kỳ đạt 1,37 tỷ USD giảm 3,4%; sang Indonexia đạt 521 triệu USD, tăng gần 8 lần so với cùng kỳ năm 2017…
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác:xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 8/2018 đạt 1,58 tỷ USD, tăng 21,6% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 10,80 tỷ USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 8 tháng từ đầu năm 2018 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 2,02 tỷ USD, tăng 25,1%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 1,43 tỷ USD, tăng 25,9%; Ấn Độ với 1,38 tỷ USD, tăng gấp 6,4 lần; Nhật Bản với 1,21 tỷ USD tăng 7,3% so với cùng thời gian năm 2017...
Giày dép các loại:xuất khẩu giầy dép các loại trong tháng 8/2018 đạt 1,4 tỷ USD, giảm 2,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 8 tháng/2018 đạt 10,57 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 3,81 tỷ USD, tăng 13,5%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 3,06 tỷ USD, tăng nhẹ 1%; sang thị trường Trung Quốc đạt trị giá 968 triệu USD, tăng 30,1%; sang thị trường Nhật Bản đạt 578 triệu USD, tăng 15,1% so với cùng thời gian năm 2017…
Gỗ và sản phẩm gỗ:xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 797 triệu USD, tăng 9,2% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 5,66 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong 8 tháng/2018 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 2,39 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước; sang Trung Quốc với 732 triệu USD, tăng 4,5%; sang Nhật Bản với 730 triệu USD, tăng 8,7%; …
Hàng thủy sản:trị giá xuất khẩu trong tháng là 861 triệu USD, tăng 12,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng đầu năm nay đạt 5,6 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng thời gian năm trước.
Hàng thủy sản trong 8 tháng tính từ đầu năm 2018 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: EU (28 nước) với 985 triệu USD, tăng 11,8%; Hoa Kỳ: 983 triệu USD; tăng 7,4%; Nhật Bản: 869 triệu USD, tăng 5%; Trung Quốc: 639 triệu USD, giảm 4,2%… so với một năm trước đó.
Phương tiện vận tải và phụ tùng: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 661 triệu USD, tăng 5,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2018 đạt 5,32 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 8 tháng đầu năm gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 1,59 tỷ USD, tăng 15,2%; sang Hoa Kỳ đạt 849 triệu USD, tăng 10,3%; sang Singapore đạt trị giá 270 triệu USD, tăng 90,2% so với cùng thời gian năm trước…
Sắt thép các loại:lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 8 đạt 605 nghìn tấn, với trị giá đạt 431 triệu USD, tăng 1,1% về lượng và tăng 0,3% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 8 tháng từ đầu năm 2018 đạt gần 4,05 triệu tấn, trị giá 2,99 tỷ USD, tăng 41,3% về lượng và tăng 58,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Sắt thép các loại 8 tháng đầu năm nay chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Campuchia là 859 nghìn tấn, tăng 53,7%; Hoa Kỳ: 628 nghìn tấn, tăng 80,8%; In-đô-nê-xi-a: 418 nghìn tấn, tăng 19,6%; Ma-lai-xi-a: 438 nghìn tấn, tăng 89,6%; EU (28 nước): 405 nghìn tấn, tăng 59,2% so với cùng kỳ năm trước.
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện:trị giá xuất khẩu trong tháng là 501 triệu USD, tăng 71,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng đầu năm nay đạt 2,88 tỷ USD, tăng 41,5 so với cùng thời gian năm trước.
Tính đến tháng 8 năm 2018, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Trung Quốc với 1,37 tỷ USD, tăng 32,2%; Hồng Kông: 764 triệu USD; tăng 35,3%; Hàn Quốc: 240 triệu USD, tăng gấp gần 3 lần so với một năm trước đó…
(责任编辑:Cúp C2)
- ·Sửa đổi bổ sung chính sách cho quản lý bền vững rừng phòng hộ
- ·PM vows support for international co
- ·Micronesian Congress Speaker visits Việt Nam
- ·National Assembly discusses notarisation and urban planning
- ·Bộ GTVT chỉ ra những tồn tại của đường sắt Cát Linh – Hà Đông
- ·Việt Nam hopes to receive help from Global Environment Fund
- ·Abiding to international law key to settle South China Sea issue
- ·NA adopts law
- ·'Chặn' cúm gia cầm và các chủng vi rút cúm vào Việt Nam
- ·New law to scale down military
- ·Bộ KH&CN trao quyết định điều động, bổ nhiệm lãnh đạo một số đơn vị thuộc Bộ
- ·Party commission announces violations in Mobifone’s AVG purchase
- ·NA Chairwoman holds talks with Micronesian Congress Speaker
- ·NA adopts law
- ·Không tăng giá điện trong 6 tháng đầu năm 2020
- ·Abiding to international law key to settle South China Sea issue
- ·VN, Japan seek new development phase
- ·Defence minister to attend 17th Shangri
- ·Tuần này, Quốc hội thảo luận về kinh tế
- ·NA fear tax levy might legalise corrupted money