会员登录 - 用户注册 - 设为首页 - 加入收藏 - 网站地图 【soi kèo mc vs leipzig】Học phí đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp!

【soi kèo mc vs leipzig】Học phí đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp

时间:2024-12-23 16:45:22 来源:Nhà cái uy tín 作者:Cúp C1 阅读:567次

Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành,ọcphiacuteđốivớigiaacuteodụcđạihọcgiaacuteodụcnghềnghiệsoi kèo mc vs leipzig chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 (kể cả các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động) như sau: Đối với ngành Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản, từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018 là 1.750.000 đồng, từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020 là 1.850.000 đồng, năm học 2020-2021 là 2.050.000  đồng/tháng/sinh viên. Đối với khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch, từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018 là 2.050.000 đồng, từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020 là 2.200.000 đồng, năm học 2020-2021 là 2.400.000 đồng/tháng/sinh viên. Đối với ngành học y, dược, từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018 là 4.400.000 đồng, từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020 là 4.600.000 đồng, năm học 2020-2021 là 5.050.000 đồng/tháng/sinh viên.

Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020-2021 như sau: Đối với ngành khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản thì năm học 2015-2016 lả 610.000 đồng, năm học 216-217 là 670.000 đồng, năm học 2017-2018 là 740.000 đồng, năm học 2018-2019 là 810.000 đồng, năm học 2019-2020 là 890.000 đồng, năm học 2010-2021 là 980.000 đồng. Đối với ngành khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch thì năm học 2015-2016 là 720.000 đồng, năm hoạc 2016-2017 là 790.000 đồng, năm học 2017-2018 là 870.000 đồng, năm học 2018-2019 là 960.000 đồng, năm học 2019-2020 1.060.000 đồng, năm học 2020-2021 là 1.170.000 đồng/tháng/sinh viên. Đới với ngành y, dược thì năm học 2015-2016 là 880.000 đồng, năm học 2016-2017 là 970.000 đồng, năm học 2017-2018 là 1.070.000 đồng, năm học 2018-2019 là 1.180, năm học 2019-2010 là 1.300.000 đồng, năm học 2020-2021 là 1.430.000 đồng/tháng/sinh viên.

Căn cứ vào quy định chế độ học phí nêu trên tương ứng với từng năm học, đặc điểm tính chất đơn vị, yêu cầu phát triển ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn, Giám đốc các Đại học Quốc gia, Đại học vùng, Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc cấp Trung ương quản lý chủ động quy định chế độ thu học phí cụ thể đối với các đơn vị, chương trình đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện chế độ công khai, minh bạch cho toàn khóa học. UBND tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về mức học phí cụ thể đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của địa phương.

Đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp, việc quy định thu học phí do tổ chức kinh tế, doanh nghiệp chủ động xây dựng theo các nhóm ngành, chuyên ngành phù hợp trên cơ sở bù đắp chi phí đào tạo và báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ở trung ương thông qua trước khi thực hiện. Riêng đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo được ngân sách nhà nước hỗ trợ thì mức học phí phải áp dụng theo quy định như khung học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo nghị định này. Học phí trong các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp phải được các cơ sở giáo dục công bố công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học trước khi tuyển sinh. Ngân sách Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước trực tiếp quản lý tính theo mức trần học phí tương ứng với các chương trình đào tạo đại trà của cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại nghị định này.

Học phí đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo phương thức giáo dục thường xuyên áp dụng mức không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng trình độ đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theo chương trình đào tạo đại trà tại cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chưa thực hiện tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư. Học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học. Không áp dụng chính sách miễn, giảm học phí đối với người học theo phương thức giáo dục thường xuyên và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường xuyên.

Học phí đào tạo tính theo tín chỉ, mô-đun: Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây: Học phí tín chỉ, mô-đun = (bằng) tổng học phí toàn khóa : (chia) tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa. Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 học sinh, sinh viên/tháng x (nhân) 10 tháng x (nhân) số năm học.

Học phí đối với chương trình đào tạo chất lượng cao: Học phí của chương trình đào tạo chất lượng cao (kể cả chương trình chuyển giao từ nước ngoài đối với giáo dục nghề nghiệp). Các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện chương trình chất lượng cao chủ động xây dựng mức học phí phù hợp cùng với hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để bảo đảm đủ trang trải chi phí đào tạo, trình cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương thông qua trước khi thực hiện và cơ sở giáo dục thực hiện việc công bố công khai trước khi tuyển sinh. Học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở giáo dục Việt Nam do các cơ sở giáo dục tự quyết định.

Hoàng Linh

(责任编辑:Ngoại Hạng Anh)

相关内容
  • Nệm cao su non nằm có đau lưng không? Mua nệm cao su giá tốt tại Vua Nệm
  • Prime Minister Phúc meets leaders of Japanese locality, newspaper
  • Viet Nam, Cambodia leaders say ties inseparable
  • Party Central Committee’s 11th plenum wraps up
  • Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tái định cư cao
  • NA deputies discuss overtime working
  • Chinese Embassy in Hà Nội marks China’s 70th National Day
  • EC delegation to inspect Việt Nam’s IUU fishing combat next month
推荐内容
  • Cưới về, em mà không còn...anh sẽ trả cho bố mẹ!
  • PM urges Hải Phòng to take lead in agriculture modernisation
  • Việt Nam, US establish comprehensive energy cooperation partnership
  • Vice President attends inauguration of Indonesian leaders
  • Bệnh loãng xương của cháu còn nặng hơn cả một bà lão 80 tuổi!
  • ASEAN members review IAI projects