会员登录 - 用户注册 - 设为首页 - 加入收藏 - 网站地图 【ty le keo c2】Vướng mắc phân biệt mặt hàng muối nhập khẩu!

【ty le keo c2】Vướng mắc phân biệt mặt hàng muối nhập khẩu

时间:2025-01-09 19:54:23 来源:Nhà cái uy tín 作者:World Cup 阅读:377次

vuong mac phan biet mat hang muoi nhap khau

Việc không rõ ràng về tính chất mặt hàng khiến cho cơ quan Hải quan đang gặp khó trong việc phân loại mặt hàng muối NK. Ảnh: T.Trang.

Cụ thể đối với mặt hàng muối tinh khiết,ướngmắcphânbiệtmặthàngmuốinhậpkhẩty le keo c2 theo kết quả phân tích của cơ quan Hải quan, mặt hàng “muối Natri clorua hàm lượng 99,9%, dạng tinh thể, màu trắng. Hàm lượng ẩm là 0%, hàm lượng chất không tan xấp xỉ 0,01%...”. Căn cứ theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (TCVN) 9639:2013 về muối tinh và TCVN 3947:2007 về muối thực phẩm (muối ăn) thì mặt hàng nêu trên vừa là muối tinh và vừa là muối ăn.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 60/2011/TT-BNNPTNT ngày 9-9-2011 thì định nghĩa muối tinh khiết là “muối được chế biến từ nguyên liệu muối thô theo phương pháp nghiền rửa hoặc tái kết tinh hoặc kết tinh trong chân không, được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, y tế, xử lý nước và tiêu dùng ăn trực tiếp”. Như vậy, nếu theo định nghĩa này thì muối tinh khiết cũng là muối ăn.

Tương tự, mặt hàng muối công nghiệp cũng trong tình trạng này. Theo phân tích của cơ quan Hải quan, mặt hàng “Muối Natri clorua hàm lượng xấp xỉ 98,6% tính theo trọng lượng thô, dạng hạt, màu trắng ánh xám. Hàm lượng ẩm là 2,4%, hàm lượng chất không tan xấp xỉ 0,02%...”. Mặt hàng này được DN khai báo là muối công nghiệp.

Căn cứ theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (TCVN) 3947:2007 về muối thực phẩm (muối ăn) và TCVN 9640:2013 thì mặt hàng nêu trên vừa là muối thực phẩm và vừa là muối công nghiệp.

Nhưng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 60/2011/TT-BNNPTNT ngày 9-9-2011 thì định nghĩa muối công nghiệp là “muối thô sản xuất trên đồng muối hoặc khai thác từ mỏ muối được sơ chế để loại bớt tạp chất, có hàm lượng NaCl cao, được sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất và làm nguyên liệu để chế biến muối ăn, muối tinh khiết”.

Như vậy, nếu theo định nghĩa này và các tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam nêu trên thì mặt hàng muối nếu đáp ứng tiêu chuẩn của muối ăn thì cũng đáp ứng tiêu chuẩn của muối công nghiệp.

Trong khi đó, tại Biểu thuế NK ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư 164/2013/TT-BTC thì nhóm 25.01 được quy định chi tiết: 2501.00.10- muối ăn (thuế suất thuế NK 30%), 2501.00.90- loại khác (thuế suất thuế NK 13%).

Như vậy, việc chêch lệch mức thuế suất NK cũng như việc không rõ ràng về tính chất mặt hàng khiến cho cơ quan Hải quan đang gặp khó trong việc phân loại mặt hàng muối NK.

Được biết, để có cơ sở xác định đối với các mặt hàng trên, Tổng cục Hải quan đã có công văn gửi Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng (Bộ Khoa học và Công Nghệ) và Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho ý kiến về mặt hàng này, đồng thời cũng yêu cầu các đơn vị này nêu rõ căn cứ xác định để phân loại mặt hàng.

(责任编辑:Nhận Định Bóng Đá)

相关内容
  • Hà Nội công bố địa chỉ tiếp nhận ủng hộ nạn nhân vụ cháy chung cư mini
  • Thanh tra SIM “rác” của các nhà mạng trên toàn quốc
  • Gia Lai: Bắt giữ tám đối tượng dùng súng tự chế vào rừng săn thú
  • Tăng cường xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng
  • Thực thi pháp luật, tuyên truyền công tác bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ các loài hoang dã
  • Đảm bảo nhiệm vụ thu ngân sách trong bối cảnh khó khăn
  • Thừa Thiên Huế: Giải ngân vốn đầu tư công cao hơn trung bình cả nước
  • Khởi tố nhóm thanh niên mở “tiệc ma túy trong quán karaoke
推荐内容
  • Hiệu quả từ mô hình Phân loại rác tại nguồn
  • Chuyện về những 'bông hồng thép' làm trưởng công an xã
  • Hàng loạt ghế đá ở phố biển Vũng Tàu bị xịt sơn, quảng cáo web cá độ
  • Sơn La: Nâng cấp cửa khẩu, gia tăng hiệu quả thương mại qua biên giới
  • Nâng hạng thị trường chứng khoán có tác động ra sao đến dòng vốn ngoại?
  • Lao động Rút BHXH một lần đang tăng nhanh