会员登录 - 用户注册 - 设为首页 - 加入收藏 - 网站地图 【kết quả u21 ý】Bộ Công thương điều tra thép cán nóng (HRC) từ Ấn Độ và Trung Hoa!

【kết quả u21 ý】Bộ Công thương điều tra thép cán nóng (HRC) từ Ấn Độ và Trung Hoa

时间:2024-12-23 22:14:29 来源:Nhà cái uy tín 作者:World Cup 阅读:725次

TheộCôngthươngđiềutrathépcánnóngHRCtừẤnĐộvàkết quả u21 ýo đó, các sản phẩm thép cán nóng (HRC) có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được phân loại theo các mã HS là 7208.25.00, 7208.26.00, 7208.27.19, 7208.27.99, 7208.36.00, 7208.37.00, 7208.38.00, 7208.39.20, 7208.39.40, 7208.39.90, 7208.51.00, 7208.52.00, 7208.53.00, 7208.54.90, 7208.90.90, 7211.14.15, 7211.14.16, 7211.14.19, 7211.19.13, 7211.19.19, 7211.90.12, 7211.90.19, 7224.30.90, 7225.99.90, 7226.91.10, 7226.91.90, 7226.99.19, 7226.99.99 (mã vụ việc AD20).

Việc điều tra sẽ thực hiện theo quy định pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam và có hiệu lực thi hành từ ngày ký là 26/7/2024.

Cuộn HRC đầu tiên được sản xuất tại Công ty Thép Hòa Phát Dung Quất ngày 2/5/2020

Vẫn theo thông báo của Cục Phòng vệ thương mại, ngày 19/3/2024, cơ quan này nhận được hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá với một số sản phẩm thép cán nóng có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa từ 2 doanh nghiệpđại diện ngành sản xuất trong nước là Công ty cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất và Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa.

Trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, Cơ quan điều tra đã tiến hành thẩm định và có các công văn yêu cầu bổ sung, làm rõ thông tin, nội dung về phạm vi sản phẩm, căn cứ xác định hành vi bán phá giá cũng như dấu hiệu gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá và thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.

Tới ngày 31/5/2024, Cơ quan điều tra đã tiến hành thẩm định và có các công văn yêu cầu bổ sung, làm rõ thông tin liên quan và sau đó đã có xác nhận Hồ sơ yêu cầu đã đầy đủ và hợp lệ.

Cơ quan điều tra cũng đã có thư gửi cho Đại sứ quán Cộng hòa Ấn Độ và Đại sứ quán Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tại Việt Nam thông báo về việc nhận được đầy đủ Hồ sơ yêu cầu và hợp lệ.

Cơ quan điều tra cũng xác định rằng bên yêu cầu biện pháp chống bán phá giá đáp ứng yêu cầu về tính đại diện cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa nhập khẩu bán phá giá là nguyên nhân gây thiệt hại đáng kể với ngành sản xuất trong nước.

Căn cứ theo các quy định của Luật Ngoại thương, Bộ Công thương đã quyết định tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá với một số sản phẩm thép cán nóng có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

Thời kỳ điều tra để xác định hành vi bán phá giá là từ ngày 1/7/2023 đến ngày 30/6/2024. Thời kỳ điều tra để xác định thiệt hại là từ ngày 1/7/2023 đến ngày 30/6/2023.

Bên yêu cầu cũng đã cung cấp được các cơ sở hợp lý để chứng minh hành vi bán phá giá của hàng hóa được đề nghị điều tra cũng như đã cung cấp dữ liệu để xác định biên độ bán phá giá của hàng hóa bị đề nghị điều tra từ Cộng hòa Ấn Độ ở mức 22,27% và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ở mức 27,83%.

Sau quyết định này, Cơ quan điều tra sẽ tiếp tục tham vấn thông tin và thực hiện điều tra theo quy định. Cũng kể từ khi có quyết định điều tra có hiệu lực tới khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện  pháp chống bán phá giá, Cơ quan điều tra có thể thực hiện chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu với hàng hóa bị điều tra để phục vụ công tác điều tra.

Việc khai báo nhập khẩu không hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc giá trị hàng hóa nhập khẩu.

Trình tự thủ tục thực hiện quản lý nhập khẩu với hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định hiện hành và Bộ Công thương sẽ có thông báo chi tiết trong trường hợp áp dụng biện pháp này.

Bộ Công thương cũng cho hay, trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công thương có thể quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước.

Thuế chống bán phá giá được áp dụng có hiệu lực trở về trước với hàng nhập khẩu trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.

Theo thống kê của hải quan, tính riêng tháng 6/2024, Việt Nam nhập khẩu 886.000 tấn thép cuộn cán nóng (HRC), bằng 151% sản xuất trong nước, trong đó, lượng thép nhập từ Trung Quốc chiếm 77%.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, sản lượng thép HRC nhập khẩu lên đến gần 6 triệu tấn, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2023. Lượng nhập khẩu này bằng 173% so với sản xuất trong nước. Trong đó, lượng thép nhập từ Trung Quốc chiếm 74%, còn lại là từ Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và các quốc gia khác.

Kim ngạch nhập khẩu thép HRC 6 tháng đạt 3,46 tỷ USD, riêng Trung Quốc chiếm 2,5 tỷ USD. Đáng chú ý, sản phẩm thép HRC nhập khẩu từ Trung Quốc có giá rất thấp, bình quân 560 USD/tấn, thấp hơn các quốc gia khác 45 - 108 USD/tấn.  

TỔNG HỢP LƯỢNG NHẬP KHẨU THÁNG 6 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024

 

Tháng 6/2024

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024

Nước Xuất khẩu

Lượng (Tấn)

Giá trị (USD)

Đơn giá TB (USD/Tấn)

Tỷ lệ NK (%)

Lượng (Tấn)

Giá trị (USD)

Đơn giá TB (USD/Tấn)

Trung Quốc

686.410

384.420.549

560

77 %

    

   4.380.492  

 

  2.506.218.813  

                    

572

 

Nhật Bản

               89.632

  48.551.350

                     542

                       10 %

          

  531.042  

  

  301.445.527  

                     568  

Ấn Độ

                        -  

                        -  

                        -  

                        0%

         

   172.335  

 

   105.616.524  

                     613  

Đài Loan

               59.231

 35.833.414

                     605

                         7 %

          

  374.583  

  

  235.632.320  

                     629  

Hàn Quốc

               46.585

31.122.716

                     668

                         5 %

           

 301.787  

   

 212.679.962  

                    705  

Các nước khác

                 4.243

 2.881.513

                     679

                         0,48%

            

137.161  

    

  93.699.996  

                     683  

Tổng

             886.101  

    502.809.542

 

                     567  

                     100 % 

         5.926.504

 

 

 3.463.040.614  

                     584

.