【ket qua bong da hon nay】Tỷ giá Euro hôm nay 4/10/2023: Giá Euro tăng, giảm trái chiều kênh ngân hàng và chợ đen
Tỷ giá Euro hôm nay 3/10/2023: Giá Euro lao dốc,ỷgiáEurohômnayGiáEurotănggiảmtráichiềukênhngânhàngvàchợđket qua bong da hon nay chợ đen giảm 181,78 VND/EUR chiều mua Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 4/10/2023: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VND bất ngờ tăng nhẹ Tỷ giá USD hôm nay 4/10/2023: Giá đô hôm nay, USD VCB, USD chợ đen tiếp tục đà tăng mạnh |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 4/10/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 4/10) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 23.958 - 26.480 VND/EUR. Đảo chiều tăng 13 VND/EUR chiều mua và tăng 14 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 28/9/2023 đến hết ngày 4/10/2023 là 25.432,11 VND/EUR, giữ đà giảm 281,85 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 4/10/2023 mua vào tiền mặt là 24.886,09 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.252,33 VND/EUR. Đảo chiều tăng 33,73 VND/EUR chiều mua và tăng 35,51 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại niêm yết tăng - giảm trái chiều so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 24.726 - 25.321 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 25.777 - 26.542 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 24.996,00 | 25.097,00 | 26.108,00 | 26.190,00 |
ACB | 25.266,00 | 25.367,00 | 26.005,00 | 26.005,00 |
Agribank | 25.124,00 | 25.225,00 | 25.828,00 | |
Bảo Việt | 24.886,00 | 25.152,00 | 25.857,00 | |
BIDV | 25.063,00 | 25.131,00 | 26.243,00 | |
CBBank | 25.126,00 | 25.227,00 | 25.811,00 | |
Đông Á | 25.200,00 | 25.310,00 | 25.810,00 | 25.810,00 |
Eximbank | 25.157,00 | 25.232,00 | 25.867,00 | |
GPBank | 25.002,00 | 25.254,00 | 25.782,00 | |
HDBank | 25.109,00 | 25.181,00 | 25.902,00 | |
Hong Leong | 24.808,00 | 25.008,00 | 26.067,00 | |
HSBC | 24.990,00 | 25.041,00 | 25.960,00 | 25.960,00 |
Indovina | 25.024,00 | 25.296,00 | 25.792,00 | |
Kiên Long | 24.902,00 | 25.002,00 | 26.072,00 | |
Liên Việt | 25.269,00 | 25.801,00 | ||
MSB | 25.321,00 | 25.115,00 | 25.957,00 | 26.457,00 |
MB | 24.976,00 | 25.066,00 | 26.211,00 | 26.211,00 |
Nam Á | 25.070,00 | 25.265,00 | 25.810,00 | |
NCB | 25.018,00 | 25.128,00 | 25.999,00 | 26.099,00 |
OCB | 25.227,00 | 25.377,00 | 26.542,00 | 25.792,00 |
OceanBank | 25.269,00 | 25.801,00 | ||
PGBank | 25.254,00 | 25.777,00 | ||
PublicBank | 24.881,00 | 25.132,00 | 26.017,00 | 26.017,00 |
PVcomBank | 25.115,00 | 24.864,00 | 26.219,00 | 26.219,00 |
Sacombank | 25.276,00 | 25.326,00 | 25.939,00 | 25.889,00 |
Saigonbank | 25.071,00 | 25.237,00 | 25.959,00 | |
SCB | 24.880,00 | 24.950,00 | 26.430,00 | 26.330,00 |
SeABank | 25.100,00 | 25.150,00 | 26.230,00 | 26.230,00 |
SHB | 25.182,00 | 25.182,00 | 25.852,00 | |
Techcombank | 24.909,00 | 25.211,00 | 26.237,00 | |
TPB | 25.021,00 | 25.147,00 | 26.365,00 | |
UOB | 24.726,00 | 24.981,00 | 26.027,00 | |
VIB | 25.210,00 | 25.311,00 | 25.901,00 | 25.751,00 |
VietABank | 25.141,00 | 25.291,00 | 25.827,00 | |
VietBank | 25.130,00 | 25.205,00 | 25.839,00 | |
VietCapitalBank | 24.864,00 | 25.115,00 | 26.419,00 | |
Vietcombank | 24.886,09 | 25.137,46 | 26.252,33 | |
VietinBank | 25.124,00 | 25.149,00 | 26.259,00 | |
VPBank | 24.937,00 | 24.987,00 | 26.081,00 | |
VRB | 25.058,00 | 25.126,00 | 26.238,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 24.726 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.321 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 24.864 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.377 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng PGBank đang bán Euro với giá thấp nhất là 25.777 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.542 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 25.751 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.457 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 4/10/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.493,11 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 4/10/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.531,75 | 24.581,7 |
AUD | Đô la Úc | 15.577,31 | 15.697,88 |
GBP | Bảng Anh | 29.428,84 | 29.628,76 |
EUR | Euro | 25.523,91 | 25.623,12 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.133,00 | 5.178,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 739,85 | 747,35 |
NOK | Krone Na Uy | 1.807,00 | 2.207,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.087,7 | 3.127,21 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,16 | 1,66 |
KRW | Won Hàn Quốc | 17,16 | 18,24 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.285,00 | 3.325,00 |
JPY | Yên Nhật | 163,26 | 164,89 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.917,00 | 3.317,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 26.385,00 | 26.535,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.705,00 | 17.805,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.217,36 | 14.467,16 |
BND | Đô la Brunei | 17.132,00 | 17.562,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.787,00 | 17.897,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.793,00 | 2.193,00 |
THB | Bạc Thái | 673,58 | 681,03 |
Hôm nay 4/10/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro tăng - giảm trái chiều so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.523,91 VND/EUR, bán ra là 25.623,12 VND/EUR, tăng 11,22 VND/EUR chiều mua nhưng giảm 19,79 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 4/10/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0465, không thay đổi so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới(Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay đi ngang. Theo tạp chí La Tribune, tại Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone), lạm phát đã giảm xuống 4,3%, mức thấp nhất kể từ tháng 10/2021. Đây là tin tốt lành có thể mang lại hy vọng về việc Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) chấm dứt tiến trình tăng lãi suất, hoặc thậm chí sớm hạ thấp các tỷ lệ này. Tuy nhiên, kịch bản này vẫn còn rất mong manh.
Liệu chỉ số lạm phát đã bị chinh phục? Chỉ số giá tiêu dùng ở Eurozone đã giảm xuống 4,3% trong tháng 9/2023 (theo số liệu công bố ngày 29/9 của Eurostat – Cơ quan thống kê châu Âu). Đây là kết quả rất đáng chú ý vì tốt hơn nhiều so với Chỉ số giá tiêu dùng của tháng 8 là 5,2%, và khác xa mức đỉnh 10,6% hồi tháng 10/2022, cũng là đỉnh điểm của khủng hoảng năng lượng. Đây là mức thấp nhất kể từ tháng 10/2021.
Điều này cho thấy những dấu hiệu về tác động tích cực của việc thắt chặt tiền tệ do ECB thực hiện kể từ tháng 7/2022 đã xuất hiện. Để đạt được mục tiêu lạm phát 2%, thể chế này đã nhiều lần liên tiếp tăng lãi suất cơ bản. Đây là mức cao nhất kể từ khi có đồng tiền chung châu Âu hồi năm 1999.
Jack Allen-Reynolds, chuyên gia của Capital Economics, cho biết cuối năm nay, “lạm phát sẽ tiếp tục giảm” xuống “khoảng 3,5%” nhờ tốc độ tăng giá thực phẩm, công nghiệp và hàng hóa dịch vụ tiếp tục chậm lại.
Alexandre Baradez, người đứng đầu bộ phận phân tích thị trường tại IG France, xác nhận với tạp chí La Tribune: “Chúng tôi bắt đầu thấy tác động của việc ECB tăng lãi suất và hoạt động kinh tế chậm lại”.
Bởi ngoài tác động đến việc tăng giá, động thái thắt chặt tiền tệ còn tác động đến tăng trưởng của khu vực Eurozone (hiện có 20 quốc gia thành viên), vốn đã lo ngại về nguy cơ suy thoái từ nhiều tháng qua. Ngày 11/ 9 vừa qua, Ủy ban châu Âu (EC) đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 và 2024 của khu vực xuống còn lần lượt là 0,8% và 1,3%.
Ngoài ra, việc tăng lãi suất hơn nữa để kiềm chế lạm phát thậm chí có thể gây ra những hậu quả rất tiêu cực đối với hoạt động kinh tế ở khu vực Eurozone. Trên thực tế, lãi suất cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí nợ của các hộ gia đình, doanh nghiệp và quốc gia châu Âu. Theo số liệu từ Ngân hàng Trung ương Pháp, mức cho vay bất động sản ở nước này trong tháng 7/2023 đã giảm 40% so với cùng kỳ năm ngoái.
Điều gì thuyết phục ECB ngừng điều chỉnh chính sách tiền tệ? Chuyên gia Jack Allen-Reynolds khẳng định: “Điều này củng cố ý tưởng của chúng tôi rằng ECB đã hoàn tất việc tăng lãi suất”. Nhìn nhận này cũng nhận được sự tán thành của François Villeroy de Galhau, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Pháp: “Dữ liệu có được đã củng cố niềm tin của chúng tôi rằng lạm phát ở khu vực đồng euro và Pháp sẽ quay trở lại mục tiêu 2% vào năm 2025, cho thấy mức lãi suất cơ bản hiện tại của chúng tôi là phù hợp”.
Niềm tin được củng cố đến mức một số người đã suy đoán về một mức lãi suất thấp hơn. Đối với Fabio Balboni, nhà kinh tế học tại HSBC, đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên thậm chí có thể diễn ra ở Mỹ “vào quý III/2024” và ở phần còn lại của thế giới vào năm 2025. Theo chuyên gia này, “trong bối cảnh tăng trưởng yếu, việc giảm lãi suất sẽ rất phức tạp trong khi lạm phát vẫn quá cao”.
Về phần mình, Jennifer McKeown, chuyên gia kinh tế tại cơ quan nghiên cứu Capital Economics, đánh giá rằng “khi năm 2024 đến gần, chu kỳ nới lỏng sẽ bắt đầu” và dự đoán “21 trong số 30 ngân hàng trung ương lớn trên thế giới sẽ giảm lãi suất trong năm tới”.
Đầu tuần trước, Chủ tịch ECB Christine Lagarde đã khẳng định rằng lãi suất cao khiến các hộ gia đình đi vay phải chịu “đau khổ” và cho biết bà muốn giảm những tác động này càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên, ECB sẽ giữ lãi suất ở mức cao trong thời gian cần thiết. Do đó, phần lớn các nhà kinh tế và phân tích chỉ nhận thấy lãi suất ở châu Âu sẽ giảm trong khoảng thời gian từ quý II đến quý III/2024.
Tuy nhiên, cũng có một số chuyên gia cho biết không loại trừ khả năng lãi suất sẽ tăng thêm. Ngày 18/9, Peter Kazimir, Thống đốc Ngân hàng Slovakia, đã đề cập đến khả năng này: “Chỉ những dự báo tháng 3/2024 mới có thể khẳng định liệu Eurozone có tiến dần tới mục tiêu lạm phát được mong đợi hay không. Đây là lý do tại sao hiện tại tôi không thể loại trừ khả năng lãi suất sẽ tăng hơn nữa”. Tương tự, ngày 25/9, Isabel Schnabel, thành viên Hội đồng thống đốc khu vực Eurozone, khẳng định “vấn đề lạm phát vẫn chưa được giải quyết”.
Do vậy, đang có những ý kiến khác nhau về tương lai chính sách tiền tệ của ECB, bởi cuộc chiến giá cả vẫn chưa đạt được thắng lợi và vẫn còn nhiều mơ hồ.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
(责任编辑:Nhà cái uy tín)
- ·ĐB Nguyễn Sỹ Cương đề nghị làm rõ tiêu cực trong đào tạo bay ở Vietnam Airlines
- ·Phát huy vai trò cán bộ DTTS trong tuyên truyền bầu cử
- ·Tăng cường tuyên truyền về đảm bảo trật tự an toàn giao thông
- ·Phụ nữ Lộc Thành làm theo lời Bác
- ·Báo chí luôn đồng hành, đưa chính sách bảo hiểm xã hội vào cuộc sống
- ·Xử phạt đối tượng cung cấp, chia sẻ thông tin đánh bạc trên mạng xã hội
- ·Nỗ lực xây dựng huyện biên giới Lộc Ninh phát triển nhanh, bền vững
- ·Quyết tâm phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu
- ·Giá xăng dầu điều chỉnh khiến CPI bình quân 7 tháng tăng 2,54%
- ·Bảo đảm an ninh trật tự Lễ Quốc khánh 2
- ·Gian lận điểm thi gây chấn động: Hà Giang sẽ làm gì tiếp theo?
- ·Nâng cấp cầu, đường, đảm bảo an toàn giao thông
- ·Quốc hội thông qua nghị quyết miễn nhiệm Chủ tịch nước
- ·Huyện Phước Long: 6 học sinh bị ngộ độc thực phẩm đã xuất viện
- ·Kiểm tra nhóm doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thương mại điện tử
- ·Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác thông tin đối ngoại
- ·Diễn tập khu vực phòng thủ huyện năm 2024 đúng ý định tác chiến, đảm bảo an toàn
- ·Giải ngân hơn 90 tỷ đồng Chương trình mục tiêu phát triển vùng DTTS
- ·Hội nghị TƯ 7: Bầu ông Trần Thanh Mẫn và ông Trần Cẩm Tú vào Ban Bí thư Trung ương
- ·Tham ô tài sản, lãnh án tù