会员登录 - 用户注册 - 设为首页 - 加入收藏 - 网站地图 【kêt quả bóng đá anh】Những giáo viên nào cần phải có chứng chỉ ngoại ngữ A2?!

【kêt quả bóng đá anh】Những giáo viên nào cần phải có chứng chỉ ngoại ngữ A2?

时间:2024-12-23 14:59:48 来源:Nhà cái uy tín 作者:Ngoại Hạng Anh 阅读:541次

Việc xây dựng các Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV,ữnggiáoviênnàocầnphảicóchứngchỉngoạingữkêt quả bóng đá anh số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông là thực hiện triển khai Luật Viên chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

Theo đó, các Thông tư liên tịch nêu trên đã quy định danh mục các chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh nghề nghiệp, đồng thời hướng dẫn việc bổ nhiệm vào hạng và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non, phổ thông.

Giáo viên nào cần phải có chứng chỉ ngoại ngữ A2? (Ảnh minh họa trên giaoduc.net.vn)

Theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được phân thành 4 hạng theo cấp độ từ thấp đến cao, gồm: viên chức hạng IV, viên chức hạng III, viên chức hạng II, viên chức hạng I.

Trên cơ sở nghiên cứu chung toàn ngành về nhiệm vụ, tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực tế, khả năng thăng tiến nghề nghiệp và định hướng phát triển đội ngũ nhà giáo trong tương lai, Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất với Bộ Nội vụ xếp đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông vào 3 hạng với mã số và tên gọi cụ thể như sau:

- Giáo viên Mầm non hạng II: mã số V.07.02.04

- Giáo viên Mầm non hạng III: mã số V.07.02.05

- Giáo viên Mầm non hạng IV: mã số V.07.02.06

- Giáo viên Tiểu học hạng II: mã số V.07.03.07

- Giáo viên Tiểu học hạng III: mã số V.07.03.08

- Giáo viên Tiểu học hạng IV: mã số V.07.03.09

- Giáo viên THCS hạng I: mã số V.07.04.10

- Giáo viên THCS hạng II: mã số V.07.04.11

- Giáo viên THCS hạng III: mã số V.07.04.12

- Giáo viên THPT hạng I: mã số V.07.05.13

- Giáo viên THPT hạng II: mã số V.07.05.14

- Giáo viên THPT hạng III: mã số V.07.05.15

Sau khi các Thông tư liên tịch nêu trên có hiệu lực, tất cả giáo viên hiện đang ở các ngạch giáo viên mầm non, Tiểu học, THCS, THPT đều được chuyển xếp vào các hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng và được hưởng chế độ lương (hệ số lương và thời điểm tăng lương) như cũ mà không yêu cầu thêm bất cứ điều kiện nào khác.

Các Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông nêu trên đã quy định rõ các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, trình độ đào tạo, bồi dưỡng và về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho từng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông.

Trong tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, ngoài tiêu chuẩn về trình độ chuyên ngành đào tạo phù hợp với chuyên ngành giảng dạy còn có các tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ, tin học theo các quy định mới nhất của Việt Nam.

Cụ thể là chuẩn về trình độ ngoại ngữ theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, chuẩn trình độ tin học theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

Ví dụ, theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trong các trường Tiểu học công lập: để đủ điều kiện nâng lương theo bậc học, giáo viên cần phải có chứng chỉ ngoại ngữ A2 (tương đương bậc 2 trong 6 bậc, gồm: A1, A2, B1, B2, C1, C2 theo khung trình độ chung châu Âu).

Quy định nêu trên được áp dụng đối với giáo viên hạng II và III đang giảng dạy trong các trường Tiểu học công lập.

Theo đó, giáo viên hạng II có bằng tốt nghiệp Đại học Sư phạm ngành Tiểu học hoặc Đại học Sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.

Giáo viên hạng III có bằng tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm ngành Tiểu học hoặc Cao đẳng Sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên; trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.

Những giáo viên có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ các bậc theo chuẩn hoặc trên chuẩn được miễn thi tin học, ngoại ngữ khi thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tùy thuộc vào việc quy đổi tương đương theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng (nếu có).

Theo Giáo dục Việt Nam

(责任编辑:Nhà cái uy tín)

相关内容
  • Không đăng kí, con mang họ mẹ, giờ còn đòi chu cấp?
  • Quản lý công viên ở Hà Nội: Nơi mở toang, chỗ xé vé thu tiền
  • Quản lý mặt hàng trên mạng phải tung quân, đổ sức gấp nhiều lần ngoài đời thực
  • Mối quan hệ Việt Nam
  • Thủ Thừa: Tổng sản lượng lúa năm 2024 ước đạt 228.527 tấn
  • Hơn 20 năm ‘đắp chiếu’, công viên Đống Đa biến thành khu dân cư
  • Bí thư Thái Nguyên: Sửa đổi lối làm việc là sách 'gối đầu giường' của mọi cán bộ
  • Tài xế xe tải cản trở xe cấp cứu ở Tuyên Quang bị xử phạt, tước bằng lái
推荐内容
  • Bạn đọc chia sẻ nỗi lo tụt hậu kinh tế
  • Tăng đãi ngộ, tạo cơ hội thăng tiến để khắc phục công chức, viên chức thôi việc
  • Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chúc mừng Tổng Bí thư Trung Quốc Tập Cận Bình
  • Mối quan hệ Việt Nam
  • Con dâu gì mà vừa về nhà đã lăn ra ngủ
  • Công trình sai phép, không phép đã giảm nhưng vẫn còn phức tạp