【lich bong da u23 hom nay】Năm học 2023
Một tiết học của cô và trò Trường Tiểu học Đông Thái (quận Tây Hồ, Hà Nội). Ảnh: TL |
4 địa phương thông báo miễn học phí
Năm nay, TP. Hải Phòngtiếp tục thực hiện chính sách miễn học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông theo Nghị quyết số 54 được HĐND thành phố thông qua năm 2019. Dự kiến, thành phố trích hơn 400 tỉ đồng từ ngân sách địa phương hỗ trợ cho giáo dục.
HĐND TP. Đà Nẵng thông qua nghị quyết học phí và hỗ trợ học phí với trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông công lập và ngoài công lập, học viên trung tâm giáo dục thường xuyên năm học 2023 - 2024.
HĐND thành phố quyết định dự chi 408,2 tỉ đồng hỗ trợ 100% học phí cho học sinh từ mầm non đến THPT (trong 9 tháng của năm học tới). Trong đó, hỗ trợ học sinh công lập hơn 316 tỉ đồng, hỗ trợ học sinh ngoài công lập hơn 92,2 tỉ đồng. Trẻ mầm non và học sinh trường có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc diện được miễn học phí.
Năm học 2023 - 2024, học sinh khối mầm non, THCS trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ tiếp tục được miễn học phí như năm học 2022 - 2023.
Năm 2022, HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ra nghị quyết hỗ trợ 100% học phí cho trẻ em mầm non 5 tuổi, học sinh trung học cơ sở công lập và ngoài công lập giai đoạn 2022 - 2025. Trong đó, trẻ mầm non 5 tuổi được hưởng từ năm học 2022 - 2023 đến hết năm học 2023 - 2024, học sinh THCS được hưởng từ năm học 2022 - 2023 đến hết năm học 2024 - 2025. Ngân sách tỉnh sẽ chi hơn 568 tỉ đồng cho cả giai đoạn 2022 - 2025.
Tỉnh Ninh Bìnhban hành nghị quyết về quyết định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập từ năm học 2023 - 2024. Theo đó, tất cả học sinh khối tiểu học công lập được miễn 100% học phí.
Nhiều địa phương công bố mức học phí mới
Học sinh Hà Nội trong ngày tựu trường năm học 2022 - 2023. Ảnh: TL |
Đến thời điểm này, loạt địa phương như Hà Nội, Điện Biên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Nam Định, Bình Thuận, Long An... đã đưa ra mức học phí cho năm học mới.
Mức học phí mới của các tỉnh, thành căn cứ theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Nghị định 81) của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. |
Cuối tháng 7 vừa qua, HĐND tỉnh Bắc Giang ban hành Nghị quyết quy định mức thu học phí và mức thu, cơ chế quản lý sử dụng các khoản thu dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục từ năm học 2023 - 2024 và các năm học tiếp theo tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1/8/2023.
Theo đó, học phí mầm non, khu vực thành thị năm học 2023 - 2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025 - 2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023 - 2024 là 130 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 140 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025 - 2026 là 150 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023 - 2024 là 95 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 100 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025 - 2026 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học phí THCS (bao gồm cả bổ túc THCS), khu vực thành thị năm học 2023 - 2024, là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực nông thôn năm học 2023 - 2024 là 105 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023 - 2024 là 55 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 60 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học phí THPT (bao gồm cả GDTX cấp THPT), khu vực thành thị năm học 2023 - 2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ /tháng, năm học 2025 - 2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023 - 2024 là 215 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 230 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 240 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023 - 2024 là 105 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025 - 2026 là 115 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Mức hỗ trợ tiền học phí cho học sinh tiểu học (trường tư thục), khu vực thành thị năm học 2023 - 2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng, năm học 2025 - 2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023 - 2024 là 130 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 140 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 150 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023 - 2024 là 95 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024 - 2025 là 100 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025 - 2026 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học sinh học trực tuyến từ 13 ngày/tháng trở lên thu học phí bằng 80% mức thu học trực tiếp.
Tại Bắc Ninh, từ năm học 2023 - 2024 đến năm học 2025 - 2026, mức học phí được tính bằng mức sàn theo quy định tại Nghị định 81.
Cụ thể, ở khu vực thành thị, mức học phí cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, THCS và THPT, GDNN-GDTX là 300 nghìn đồng/học sinh/tháng. Ở nông thôn, mức học phí cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, THCS là 100 nghìn đồng/học sinh/tháng; cấp THPT, GDNN-GDTX là 200 nghìn đồng/học sinh/tháng.
Ngân sách tỉnh Bắc Ninh sẽ hỗ trợ kinh phí chênh lệch mức học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập do tăng so với năm học 2021 - 2022 theo quy định. Đối với trường hợp học trực tuyến, mức học phí được tính bằng 75%.
Hà Nội: Mức thu học phí năm học 2023 - 2024 bằng với mức học phí năm học 2022 - 2023 và bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81; tuy nhiên, năm học tới, Hà Nội không hỗ trợ 50% học phí như các năm học trước đó. Vì vậy, số tiền thực đóng của học sinh năm nay sẽ tăng gần gấp đôi năm trước.
Việc quy định mức thu học phí đối với học sinh tiểu học của Hà Nội là để dùng làm căn cứ để thực hiện mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định (theo quy định tại Nghị định 81, học sinh tiểu học trường công lập thuộc đối tượng không phải đóng học phí).
Vĩnh Phúc: Theo quy định của địa phương, đối với học sinh tại vùng thành thị (các phường thuộc TP. Vĩnh Yên và Phúc Yên), học phí mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở mức 300.000 đồng/học sinh/tháng (không quá 9 tháng/năm học).
Vùng nông thôn gồm các xã, thị trấn không phải là vùng dân tộc thiểu số miền núi, mức học phí với các cấp học là 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi, mức thu học phí các cấp học trên được điều chỉnh về chung mức 50.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với cấp THPT và GDTX cấp THPT, mức thu học phí là 300.000 đồng/học sinh/tháng ở vùng thành thị; đồng/học sinh/tháng ở vùng nông thôn; đồng/học sinh/tháng ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Đối với Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc, mức học phí là đồng/học sinh/tháng.
Nam Định: Từ năm học 2023 - 2024 trở đi, UBND tỉnh căn cứ mức trần quy định trong Nghị định 81, chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và tình hình thực tế của địa phương quyết định điều chỉnh học phí cho phù hợp nhưng không quá 7,5%/năm.
Trường hợp không điều chỉnh, mức thu học phí sẽ thực hiện theo mức thu của năm học 2022 - 2023.
Nghệ An: Theo “Quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập; mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định thuộc tỉnh Nghệ An quản lý từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026”, mức thu học phí của năm học 2023 - 2024 như sau:
Đối với vùng thành thị gồm các phường, xã thuộc TP Vinh; các phường, xã thuộc các thị xã: Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai (không bao gồm các phường, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; thị trấn các huyện đồng bằng), mức thu học phí của ba cấp mầm non, THCS, THPT là 315.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với vùng nông thôn, các xã thuộc huyện đồng bằng (trừ xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền) mức thu học phí của cấp mầm non, trung học cơ sở là 105.000 đồng/học sinh/tháng. Riêng cấp học THPT là 210.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi (các phường, xã thuộc huyện, thị xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc và miền núi; các xã thị trấn thuộc huyện miền núi và các xã, thị trấn thuộc huyện vùng cao), mức thu học phí của cấp mầm non, THCS là 52.000 đồng/học sinh/tháng, riêng cấp học THPT là 105.000 đồng/học sinh/tháng.
Mức thu học phí học trực tuyến bằng 80% mức học phí học trực tiếp.
Mức hỗ trợ tiền đóng học phí học trực tiếp cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí như sau: đối với vùng thành thị, một học sinh sẽ được hỗ trợ trong 4 năm học (từ năm học 2022 - 2023 đến năm học 2025 - 2026), tương ứng 310.000 - 315.000 - 330.000 - 345.000 đồng/tháng; vùng nông thôn là: 100.000 - 105.000 - 110.000 - 115.000 đồng/học sinh/tháng; vùng dân tộc thiểu số và miền núi là: 50.000 - 52.000 - 54.000 - 56.000 đồng/học sinh/tháng. Mức hỗ trợ học phí học trực tuyến bằng 80% học trực tiếp.
Đà Nẵng: Theo nghị quyết được HĐND TP. Đà Nẵng thông qua, trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông công lập, kể cả học viên học tại các trung tâm GDTX theo chương trình giáo dục phổ thông; trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông ngoài công lập được hỗ trợ 100% học phí theo mức thu học phí công lập năm học 2023 - 2024.
Trẻ mầm non và học sinh phổ thông thuộc cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không được hỗ trợ.
Mức kinh phí dự kiến để hỗ trợ học phí của Đà Nẵng là hơn 408 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ công lập là 316,8 tỷ đồng, ngoài công lập là 92,2 tỷ đồng.
Theo Nghị quyết của HĐND tỉnh Lâm Đồng, mức thu như sau: Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX tự bảo đảm chi thường xuyên: Bằng 1,5 lần mức học phí trên. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Bằng 2 lần mức học phí trên. Trường hợp học trực tuyến (học online), mức thu học phí bằng 60% mức thu quy định.
Cơ sở giáo dục công lập thu học phí theo số tháng thực học nhưng không quá 9 tháng/năm học.
HĐND tỉnh Gia Lai đã thông qua Nghị quyết quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2023 - 2024, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2023 đến hết 31/5/2024.
Theo đó, cơ sở giáo dục thuộc các xã, phường, thị trấn không có trong Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 sẽ thu học phí bậc mầm non và THCS là 66.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 115.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với cơ sở giáo dục thuộc xã khu vực I, mức thu học phí bậc mầm non và THCS là 60.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 110.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực II, bậc mầm non và THCS thu học phí 55.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT thu 105.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực III, bậc mầm non và THCS là 50.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Trong trường hợp học trực tuyến, mức học phí đối với cơ sở giáo dục phổ thông công lập bằng 75% mức học phí quy định ở trên và không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.
Mức thu học phí năm học 2023-2024 của tỉnh Long Anđược quy định cụ thể như sau:
Cấp học mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), THCS có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị (phường thuộc thành phố, thị xã; thị trấn thuộc huyện) và mức 100.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn (các xã còn lại); cấp học THPT có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị và 200.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn.
Cơ sở GDTX thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức thu học phí tương đương với mức thu học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương Căn cứ theo khung học phí năm học 2022 - 2023 của Chính phủ quy định tại Nghị định 81, từ năm học 2023 - 2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm. |
(责任编辑:Thể thao)
- ·Tổng Bí thư Tô Lâm thăm cán bộ, chiến sĩ Quân đoàn 34 và Binh đoàn 15 tại Gia Lai
- ·Suy thoái kinh tế khiến nợ công của Australia lên tới 980 tỷ USD
- ·Thu nội địa tháng 11 sẽ giảm khoảng 13,1 nghìn tỷ đồng
- ·Rút game online khỏi diện chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt
- ·Nga công bố 9 quốc gia trở thành đối tác BRICS trong năm 2025
- ·Trường Nghệ thuật Hà Nội chính thức lên tiếng về vụ vợ Xuân Bắc tố bị chèn ép
- ·Xuất cấp trang thiết bị để ứng phó sự cố, thiên tai
- ·Mối nguy của Camry và Civic tại Mỹ
- ·Nga và Ukraine trao đổi hơn 300 tù binh trước thềm năm mới
- ·Túi Chanel nhập khẩu giá không dưới 3.000 USD
- ·Người tham gia giao thông có thể bị phạt tới 1 triệu đồng nếu bấm còi liên tục
- ·Phát hiện thêm dấu tích mới tại Hoàng thành Thăng Long
- ·Audi và BMW
- ·Nhiều DN trong "tầm ngắm" thanh tra thuế về chống chuyển giá
- ·Ô tô khách cháy ngùn ngụt trên đèo Khánh Lê, hành khách tháo chạy
- ·Đề nghị kiểm tra DN vận tải chưa giảm giá cước
- ·Hà Nội: Quy định tiêu chí 10 điểm ưu tiên cho người mua nhà ở xã hội
- ·BMW serie 4 Convertible M
- ·Về căn cứ xưa, nghe kể chuyện chở che bộ đội đánh giặc...
- ·Đề xuất cấm xe tải, xe khách đi qua thị xã Cai Lậy từ 1/11/2019